Thứ Sáu, 25 tháng 2, 2011

Viêm amiđan

Do nằm ở cửa ngõ đường thở nên amiđan rất dễ bị viêm nhiễm. Nếu như trước đây, phần lớn bệnh nhân được cắt amiđan thì hiện nay, phẫu thuật này được chỉ định khá chặt chẽ, chỉ áp dụng trong những trường hợp chẳng đặng đừng.
Amiđan là tập hợp mô lympho ở hai bên thành họng sau khoang miệng, có vai trò bảo vệ, chống nhiễm khuẩn. Viêm amiđan gồm các thể sau:
Viêm amiđan cấp tính không đặc hiệu
Biểu hiện trước tiên là đau họng kèm theo sốt nhẹ, chảy nước mũi, hắt hơi kèm theo chảy nước mắt. Tại chỗ 2 amidan viêm sưng to quá phát kèm theo viêm đỏ lan tỏa vùng họng. Xét nghiệm cận lâm sàng công thức máu số lượng bạch cầu thường không tăng. Những trường hợp này thường viêm do virus cúm A, B, C hoặc á cúm (adeno virus, rhinovirus, ecpet...).
Cần hạn chế sử dụng kháng sinh và nên dùng một số thuốc điều trị triệu chứng như: chống phù nề, giảm đau kèm theo kháng histamin. Vệ sinh mũi họng bằng các dung dịch sát khuẩn nhẹ như: angispray, eludril, locabiotal, givalex...
Viêm amiđan cấp tính đặc hiệu do vi khuẩn
Các triệu chứng trên lâm sàng thường gặp là sốt cao đột ngột, đau họng tăng, thường đau lan tỏa vùng tai kèm theo hạch lân cận sưng to, người mệt mỏi. Khám tại chỗ thấy amidan viêm to kèm theo các hốc mủ, miệng hôi, xuất hiện màng giả tại amiđan. Các xét nghiệm máu thấy số lượng bạch cầu tăng cao. Tác nhân gây bệnh thường gặp là liên cầu khuẩn, tiếp đến là xoắn khuẩn (có màng giả kèm theo loét hoại tử); có trường hợp do săng giang mai (khám thấy vết trợt nông tròn hoặc bầu dục, không có mủ).
Những trường hợp xét nghiệm xác định được loại vi khuẩn gây bệnh, cần dùng kháng sinh đặc hiệu để điều trị tốt căn nguyên.
Phẫu thuật cắt bỏ amiđan hiện được chỉ định khá chặt chẽ bởi liệu pháp kháng sinh đặc hiệu đã đem lại kết quả tốt. Nó chỉ được áp dụng khi amiđan viêm mạn tính kéo dài, tái phát thường xuyên hằng tháng, ảnh hưởng tới đời sống; hoặc đã có tiền sử viêm tấy quanh amiđan, xuất hiện hội chứng ngạt thở khi ngủ. Đối với trường hợp viêm cầu thận cấp do viêm amiđan, sau khi điều trị viêm cầu thận cấp ổn định, người bệnh cũng cần được cắt bỏ amiđan.
TS Nguyễn Hữu Nghĩa, Sức Khỏe & Đời Sống

Viêm Amiđan là một trong những bệnh tai mũi họng thường gặp ở trẻ em và người lớn. Viêm amiđan có thể là viêm cấp, viêm amiđan cấp tái hồi, viêm Amiđan mạn, viêm tấy hoặc áp xe quanh Amiđan.

Viêm Amiđan cấp là tình trạng viêm nhiễm khuẩn giới hạn ở Amiđan do vi khuẩn hoặc siêu vi khuẩn. Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là liên cầu trùng tan huyết Bêta nhóm A, đây là tác nhân gây sốt thấp khớp có thể gây biến chứng ở van tim và viêm vi cầu thận cấp. Trẻ lớn và người lớn viêm Amiđan thường do vi khuẩn trong đó liên cầu nhóm A là hay gặp nhất.  Các siêu vi trùng gây nhiễm khuẩn hô hấp trên có thể gây viêm Amiđan cấp với tỷ lệ thấp.

Bệnh nhân bị viêm Amiđan cấp có triệu chứng: sốt cao, rét run, đau họng, vướng họng , ăn uống khó khăn, hơi thở hôi, sưng hạch dưới hàm, hạch cổ trước, nhức đầu, mệt mỏi, đau nhức cơ, khớp…..nếu không được điều trị kịp thời có thể bị các biến chứng như viêm tấy quanh Amiđan, áp-xe ( tụ mủ) quanh Amiđan, áp xe Amiđan , áp xe hạch cổ viêm tai giữa, viêm mũi xoang, viêm thanh quản, viêm khí - phế quản , đặc biệt viêm Amiđan do liên cầu trùng có thể gây biến chứng sốt thấp khớp, thấp tim, viêm vi cầu thận, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm độc tố liên cầu nhóm A ( Sốt, hạ huyết áp, suy thận, suy hô hấp cấp và tử vong rất nhanh).

Bệnh nhân bị viêm Amiđan mạn  biểu hiện bằng những đợt viêm Amiđan cấp tái hồi, giữa các đợt này  thường có phản ứng viêm dai dẳng hơn 4 tuần nhưng không rầm rộ. Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn gram dương hay gặp là liên cầu tan huyết Bêta nhóm A. Viêm Amiđan mạn  thường xảy ra ở người lớn và trẻ lớn.

Viêm Amiđan mạn tính trong đợt cấp tái hồi có triệu chứng chủ yếu như đau họng tái đi tái lại, sốt nhẹ, mệt mỏi, đau nhức xương khớp, hạch cổ to lên, hơi thở hôi. Ngoài đợt tái hồi bệnh nhân có các triệu chứng kéo dài như khó nuốt, đau tai, hạch cổ to, hôi miệng, khạc ra chất bã đậu hôi. Khi khám thấy Amiđan to hoặc teo, nhưng bề mặt Amiđan có nhiều chấm trắng như bã đậu.

Viêm amiđan mạn tính ở trẻ em thường làm amiđan to (gọi là quá phát) có thể gây rối loạn hô hấp (ngủ ngáy ), rối loạn phát âm (giọng nói đục, hoặc ồm ồm), rối loạn nuốt ( nuốt khó và dễ bị ọc, ói)…các rối loạn này nếu không được xử trí sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ.

Viêm amiđan là một bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng và di chứng nguy hiểm.  cần phải được điều trị sớm, nên bắt đầu bằng điều trị thuốc trong trường hợp viêm Amiđan cấp họặc đợt cấp tái hồi của viêm Amiđan mạn , mỗi đợt dùng thuốc khoảng 10 ngày do các BS Tai Mũi Họng điều trị và theo dõi. Cắt Amiđan là phương pháp điều trị hữu hiệu khi được chỉ định chính xác nhằm lọai bỏ tổ chức Amiđan không còn vai trò miễn dịch và trở thành một ổ viêm chứa đầy các lọai vi khuẩn  hoặc quá phát bít tắc hô hấp trên hoặc nghi ngờ phát triển thành u ác tính.

Cụ thể, nên cắt amiđan trong các trường hợp sau đây:

1. Viêm Amiđan mạn tính có 4 đợt tái phát trong 1 năm.Viêm Amiđan mạn tính kéo dài đã được điều trị nội khoa tích cực trong vòng 4 – 6 tuần bệnh nhân vẫn đau họng, viêm hạch cổ , hơi thở hôi.

2. Ápxe quanh Amiđan ít nhất một lần phải nhập viện điều trị .

3. Viêm Amiđan gây biến chứng sốt thấp khớp, viêm vi cầu thận hoặc gây viêm tai giữa, viêm xoang….tái đi tái lại nhiều lần .

4. Amiđan quá phát bít tắc hô hấp trên gây ngủ ngáy, ngủ không yên giấc, có những cơn ngưng thở trong lúc ngủ, bất thường về phát âm, khó nuốt, chậm phát triển thể chất.

5. Amiđan chỉ to một bên kèm sưng hạch cổ cùng bên nghi ngờ ung thư amiđan.

6. Có thể cắt amiđan ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng thường sau 4 tuổi. Tuy nhiên có trường hợp trẻ nhỏ hơn vẫn phải cắt Amiđan khi Amiđan quá to gây những cơn ngưng thở trong lúc ngủ hoặc gây biến chứng.

Chú ý: Không được cắt Amiđan ở những bệnh nhân có rối lọan đông cầm máu bẩm sinh hoặc mắc phải ( Hemophilia A, B, C ; suy tủy, xuất huyết giảm tiểu cầu, ung thư máu…)

Trì hoãn cắt amiđan khi bệnh nhân đang có nhiễm khuẩn toàn thân hoặc tại chỗ, có bệnh mạn tính điều trị chưa ổn định (tiểu đường, lao, cường giáp…) hay ở vùng đang có bệnh dịch; phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh…

Để hạn chế viêm Amiđan phải chú ý giữ gìn vệ sinh, giữ ấm vùng mũi họng , tránh môi trường sống ô nhiễm, tránh dùng những thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh, vệ sinh răng miệng sau khi ăn, súc miệng bằng nước muối pha loãng (một muỗng cà phê muối pha với nửa lít nước). Không nên pha quá mặn sẽ làm hư niêm mạc họng.

Chúc bạn sức khỏe!
Bs.Thuocbietduoc

Cắt amidan và nạo VA: Không nên chỉ định rộng rãi









TT - Hiện nay ở một số cơ sở y tế, hễ bệnh nhân viêm amidan là bác sĩ (BS) chỉ định cắt (1,5 - 2 triệu đồng/ca hoặc cao hơn) mà không qua một khâu duyệt mổ nào.


Nạo VA, cắt amidan không phải không có biến chứng. Sau cắt, "hàng rào" ở cửa ngõ này không còn, điều gì sẽ xảy ra? BS Nguyễn Thị Ngọc Dung - giám đốc Bệnh viện Tai mũi họng TP.HCM - cho biết:
- VA là khối tế bào lympho nằm ở vòm phía sau mũi. Amidan là hai khối lympho nằm hai bên họng miệng - còn gọi là amidan khẩu cái. VA và amidan có vai trò tạo ra kháng thể giúp đề kháng vi trùng vào cơ thể qua vùng họng và mũi nhưng khi viêm nhiễm nhiều lần thì chức năng này giảm và ảnh hưởng đến sức khỏe. Ở trẻ em, viêm amidan cấp nhiều lần có thể viêm thận, viêm khớp, viêm nội tâm mạc. Còn viêm VA mãn tính có thể gây nhiễm trùng tai và giảm thính lực.
Về điều trị, trước đây khi kháng sinh chưa có nhiều, chỉ định cắt amidan và nạo VA rất rộng rãi. Ngày nay đã có nhiều loại kháng sinh có tác dụng phổ rộng và trên các loại vi khuẩn kháng thuốc, vì vậy nên điều trị tích cực trước khi có chỉ định phẫu thuật.
* Vậy nạo VA, cắt amidan khi nào? Về nhà còn chảy máu thì phải làm gì? 
- Amidan và VA được phẫu thuật khi viêm mãn tính và tái phát nhiều lần (trên năm lần trong một năm). VA cũng vậy, chỉ nạo khi gây viêm tai giữa và viêm xoang, làm nghẹt thở và ảnh hưởng đến giấc ngủ. Đối với amidan to đơn thuần, không viêm, không gây biến chứng thì không nên cắt, trừ trường hợp hiếm có là khối lượng amidan quá to gây vướng, khó nuốt, khó thở (ngáy to lúc ngủ).
Phẫu thuật thường được thực hiện ở trẻ em nhưng cũng có khi ở người lớn nếu bị viêm mãn tính. Biến chứng sau cắt amidan và nạo VA ít gặp, thường là biến chứng chảy máu trong khi cắt, ngay sau khi cắt hoặc vài ngày sau khi cắt. Thông thường BS có thể xử trí cầm máu nếu bệnh nhân đến ngay bệnh viện.      
Về lứa tuổi, cắt amidan khi trẻ trên 8 tuổi (trừ trường hợp dưới 8 tuổi nhưng amidan quá lớn gây khó ngủ, ngưng thở). Cắt quá sớm sẽ giảm khả năng miễn dịch. Còn người lớn không giới hạn, có thể ở tuổi 50-60. Nhưng ở người có tuổi mạch máu bị xơ nên khi cắt khả năng chảy máu sẽ nhiều hơn.
* Nhiều bà mẹ cho rằng con mình gầy do viêm amidan, đưa đi cắt cho... mập ra?    
- Quan điểm này là sai, nếu do thể tạng, do hấp thu kém thì dù cắt amidan cũng không mập được. Ở trẻ em, viêm mũi viêm họng là chuyện thường tình, nếu sau ba ngày không hết thì phải đi BS. Đừng tự chẩn đoán bệnh.
Nên nhớ sau khi cắt amidan, vùng họng giảm đề kháng nên bệnh nhân dễ bị viêm họng hơn. Ở những cháu được cắt amidan không có lý do chính đáng, sau khoảng sáu tháng - một năm các lympho ở họng phát triển một cách lung tung để bù trừ lại những bộ phận bị cắt bỏ một cách vô cớ.
* Nhưng hiện nay ở một số bệnh viện BS cứ thấy amidan viêm là cắt. Có tiêu chuẩn nào để giới hạn các chỉ định bừa bãi?
- Không nên chỉ định cắt amidan và nạo VA quá rộng rãi. Phải dựa trên những triệu chứng thực thể  được BS chuyên khoa tai mũi họng khám và nội soi, chứ không dựa trên triệu chứng chức năng (thấy đau họng, khạc...).
BS cần khám kỹ và thận trọng khi chỉ định cắt. Tại BV Tai mũi họng tất cả trường hợp mổ cắt amidan đều phải qua trưởng khoa, ban giám đốc duyệt. Nếu như một amidan viêm đợt cấp thì phải trên năm lần/năm hoặc bốn lần/năm mà liên tục trong hai năm, hoặc ba lần/năm mà liên tục trong ba năm. Phải điều trị rất tích cực, nếu dùng thuốc không giảm thì mới cắt. Cần lưu ý là viêm amidan phải rõ ràng và được BS xác định chứ không phải do người bệnh tự chẩn đoán.      
* Để phòng bệnh, chúng ta nên làm gì?
- Cần giữ ấm, không để bị nhiễm lạnh - nhất là ở trẻ em hạn chế uống nước đá lạnh. Người lớn cần giữ vệ sinh răng miệng, khò họng bằng nước muối ấm (hai muỗng cà phê muối/1 lít nước).                                                                                        
KIM SƠN ghi